Căn cứ Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13; Nghị quyết số 105/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII về ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia; Nghị quyết số 1129/2016/UBTVQH13 ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội công bố ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, Hội đồng bầu cử xây dựng Kế hoạch triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, cụ thể như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm
kỳ 2016-2021 được tổ chức vào Chủ nhật, ngày 22/5/2016. Cuộc bầu cử diễn ra sau
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng vừa kết thúc thắng lợi, toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang ra sức phấn đấu triển khai thực hiện các
nhiệm vụ mà Cương lĩnh chính trị, Nghị quyết Đại hội XII đã đề ra. Cuộc bầu cử
là dịp để tiếp tục xây dựng, củng cố và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2016-2021 phải đảm bảo dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm,
thực sự là ngày hội của toàn dân; bầu đủ số lượng đại biểu Quốc hội và đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật; đại biểu được bầu có
chất lượng, với cơ cấu hợp lý, trong đó lấy tiêu chuẩn, chất lượng đại biểu làm
trọng tâm, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn. Đảm bảo sự đồng bộ trong việc
bố trí, sắp xếp cán bộ trong hệ thống chính trị, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt của Đảng trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương.
II.
NHỮNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1.
Tổ chức các Hội nghị triển khai công tác bầu cử
-
Ở trung ương : Bộ Chính trị chủ trì tổ chức Hội nghị toàn quốc triển
khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 (ngày 02/2/2016).
-
Ở địa phương: Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương chủ trì tổ chức Hội
nghị triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 ở địa phương mình.
(Thời
gian: tổ chức sau Hội nghị Trung ương triển khai, dự kiến từ ngày 03/02 -
05/02/2016).
2.
Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
2.1.
Ở Trung ương: Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Nghị
quyết số 105/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII về thành lập Hội đồng bầu cử quốc
gia, xác định Hội đồng bầu cử quốc gia có 21 thành viên, gồm đại diện Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
đại diện một số cơ quan, tổ chức hữu quan do đồng chí Nguyễn Sinh Hùng, Ủy viên
Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
2.2.
Ở địa phương: Việc thành lập Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử
được tiến hành theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
a)
Về thành lập Ủy ban bầu cử:
- Ủy
ban bầu cử ở tỉnh, thành phố: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống
nhất với thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu cử ở tỉnh để thực hiện
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ủy
ban bầu cử ở tỉnh có từ 21 – 31 thành viên, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Ủy viên là đại diện thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Thời
hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 7/2/2016 (105 ngày trước ngày
bầu cử).
- Ủy
ban bầu cử ở huyện, Ủy ban bầu cử ở xã: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã sau khi thống nhất với thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu cử ở
huyện, Ủy ban bầu cử ở xã để tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
Ủy
ban bầu cử ở huyện có từ 11 – 15 thành viên, Ủy ban bầu cử ở xã có từ
9 – 11 thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện
thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Thời
hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 7/2/2016 (105 ngày trước ngày
bầu cử).
Đối
với những nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số
724/2009/UBTVQH12 và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sau khi thống nhất với Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu
cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
trung ương (Ủy ban bầu cử ở huyện), Ủy ban bầu cử ở xã, phường, thị trấn (Ủy
ban bầu cử ở xã) để tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã
tương ứng.
Số
lượng và thành phần Ủy ban bầu cử thực hiện như khoản 2, Điều 22 Luật bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (trừ thành phần đại diện thường
trực Hội đồng nhân dân).
b)
Về thành lập Ban bầu cử:
-
Ban bầu cử đại biểu Quốc hội: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống
nhất với thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc
hội một Ban bầu cử đại biểu Quốc hội có từ 9 – 15 thành viên để thực hiện công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên
là đại diện thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Thời
hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 13/3/2016 (70 ngày trước ngày
bầu cử).
- Ban
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã sau khi thống nhất với thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình một Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội. Thành phần Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có
thêm đại diện cử tri ở địa phương.
+ Ban
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có 11 – 13 thành viên;
+ Ban
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có 9 – 11 thành viên;
+ Ban
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có 7 – 9 thành viên;
Ban
bầu cử gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên.
Thời
hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 13/3/2016 (70 ngày trước ngày
bầu cử).
c)
Về thành lập Tổ bầu cử
Ủy
ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với thường trực Hội đồng nhân dân và Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở
mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử đề thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Tổ bầu cử có từ 11 – 21 thành viên,
gồm Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa
phương.
Đối
với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
sau khi thống nhất với thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một
Tổ bầu cử có từ 11 – 21 thành viên, gồm Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên
là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.
Ở đơn
vị vũ trang nhân dân, được xác định là khu vực bỏ phiếu riêng được thành lập
mỗi một Tổ bầu cử có từ 5 – 9 thành viên, gồm Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên
là đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn vị vũ trang nhân dân.
Trong
trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương có chung một khu vực bỏ phiếu
thì Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và chỉ huy đơn
vị vũ trang nhân dân quyết định thành lập Tổ bầu cử có từ 11 – 21 thành
viên, gồm Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở
địa phương, đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn vị vũ trang
nhân dân đó.
Thời
hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 2/4/2016 (50 ngày trước ngày
bầu cử).
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu
cử và việc kết thúc hoạt động của các tổ chức này được quy định trong Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3.
Về số lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và việc phân bổ đại
biểu Quốc hội theo đơn vị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-
Về số lượng đại biểu Quốc hội: Luật Tổ chức Quốc hội quy định tổng số
đại biểu Quốc hội không quá 500 người, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến số
lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
căn cứ vào:
+ Mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất 3 đại biểu Quốc hội làm việc
tại địa phương;
+ Số
lượng đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương.
+ Số
lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử trên cơ sở đề nghị của Hội
đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất 18% tổng số trong danh sách chính
thức những người ứng cử.
+ Số
lượng phụ nữ được giới thiệu ứng trên cơ sở đề nghị của Đoàn Chủ tịch Ban chấp
hành Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất 35% tổng số
người trong danh sách chính những người ứng cử đại biểu Quốc hội.
Trên
cơ sở số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến, số đơn vị bầu cử, danh sách
các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử
được tính căn cứ theo số dân, do Hội đồng bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị
của Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được công bố
chậm nhất là ngày 2/3/2016 (80 ngày trước ngày bầu cử).
Như
vậy, các địa phương gửi dự kiến danh sách đơn vị bầu cử ở địa phương mình về
Hội đồng bầu cử quốc gia 85 – 90 ngày trước ngày bầu cử (khoảng 22/2 –
27/2/2016).
-
Về số đại biểu Hội đồng nhân dân
Số
đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo Luật tổ chức chính quyền địa
phương và Hướng dẫn tại Nghị quyết số 1132/NQ-UBTVQH13 ngày 16/01/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ
số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm
kỳ 2016-2021.
Số
đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách
các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban
bầu cử ở cấp đó ấn định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp và được công
bố chậm nhất là ngày 2/3/2016 (80 ngày trước ngày bầu cử).
4.
Về ứng cử, hiệp thương, lựa chọn giới thiệu người ra ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân.
Ủy
ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1134/2016/NQ-UBTVQH13 ngày
16/01/2016 quy định chi tiết, hướng dẫn về việc tổ chức hội nghị cử tri; việc
giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố;
việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân trong bầu cử bổ sung.
-
Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
Chậm
nhất là 17/2/2016 (95 ngày trước ngày bầu cử). Sau Hội nghị
hiệp thương, Biên bản phải được gửi về Hội đồng bầu cử quốc gia.
-
Hội nghị hiệp thương lần thứ 2
Chậm
nhất là 18/3/2016 (65 ngày trước ngày bầu cử). Sau Hội nghị
hiệp thương, Biên bản phải được gửi về Hội đồng bầu cử quốc gia.
-
Hội nghị hiệp thương lần thứ 3
Chậm
nhất là 17/4/2016 (35 ngày trước ngày bầu cử). Sau Hội nghị
hiệp thương, Biên bản phải được gửi về Hội đồng bầu cử quốc gia.
5.
Tiếp nhận, xem xét hồ sơ người ứng cử
-
Người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực
lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử nộp 2
bộ Hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội tại Hội đồng bầu cử quốc gia.
-
Người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ở địa
phương giới thiệu và người tự ứng cử nộp 2 bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở
tỉnh nơi mình cư trú hoặc công tác thường xuyên.
Thời
gian: chậm nhất là 17 giờ ngày 13/3/2016 (70 ngày trước ngày bầu cử).
Ủy
ban bầu cử ở tỉnh sau khi nhận hồ sơ ứng cử, chuyển hồ sơ ứng cử ĐBQH tại địa
phương về Hội đồng bầu cử quốc gia, đồng thời chuyển lý lịch trích ngang kèm
bản sao tiểu sử tóm tắt và kê khai tài sản đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh để đưa vào danh sách hiệp thương.
6.
Về việc lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc
hội
Hội
đồng bầu cử quốc gia lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại
biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước theo danh sách do Ban
thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh
gửi đến chậm nhất là ngày 27/4/2016 (25 ngày trước ngày bầu cử).
7.
Việc lập và niêm yết danh sách cử tri
Danh
sách cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo từng khu vực bỏ phiếu. Đối với
huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm lập danh sách cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu. Danh sách cử tri
trong đơn vị vũ trang nhân dân do chỉ huy đơn vị lập theo đơn vị vũ trang nhân
dân để đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị đóng quân. Danh
sách cử tri phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại những
địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu chậm nhất là 12/4/2016 (40 ngày
trước ngày bầu cử), đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc
niêm yết để Nhân dân kiểm tra.
Việc
lập và niêm yết danh sách cử tri được thực hiện theo quy định tại các Điều 31
và 32 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
8.
Về vận động bầu cử
Việc
vận động bầu cử được tiến hành dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị nào thì thực hiện vận động bầu cử tại đơn vị
bầu cử đó. Thời gian vận động bầu cử được bắt đầu từ ngày công bố danh sách
chính thức những người ứng cử và kết thúc trước thời điểm bỏ phiếu 24 giờ.
Hình
thức vận động bầu cử được thực hiện theo quy định tại Điều 65 Luật bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
9.
Về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử
Về
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về người ứng cử, khiếu nại tố cáo, kiến nghị
về những sai sót trong việc lập danh sách những người ứng cử thực hiện theo
Hướng dẫn số 20-HD/UBKTTW của Ủy ban kiểm tra trung ương về thực hiện việc giải
quyết tố cáo, khiếu nại về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 của các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy
ban kiểm tra các cấp.
Đối
với việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Quốc
hội, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội được gửi đến Ban
bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Hội đồng bầu cử quốc gia do các
cơ quan này giải quyết. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không
đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử thì có quyền khiếu
nại đến Hội đồng bầu cử quốc gia. Quyết định của Hội đồng bầu cử quốc gia là
quyết định cuối cùng.
Việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp nào
thì được gửi đến Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó. Trường hợp
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban
bầu cử thì có quyền khiếu nại đến Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng. Quyết định của
Ủy ban bầu cử là quyết định cuối cùng.
Trong
thời hạn 10 ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử,
Ban bầu cử ngừng việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người
ứng cử và việc lập danh sách những người ứng cử.
10.
Về tổ chức bầu cử
Các
vấn đề liên quan đến tổ chức bầu cử như: thẻ cử tri, khu vực bỏ phiếu, địa điểm
bỏ phiếu, xác định phiếu hợp lệ và phiếu không hợp lệ; báo cáo tình hình trong
ngày bầu cử; biên bản xác định kết quả bầu cử; công bố kết quả bầu cử và tổng
kết cuộc bầu cử ... đề nghị thực hiện theo quy định của Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và các Nghị quyết hướng dẫn của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Các
vấn đề liên quan đến Mẫu Hồ sơ ứng cử và hồ sơ ứng cử, Nội quy phòng bỏ phiếu,
mẫu thẻ cử tri và phiếu bầu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử
thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn về mẫu hồ sơ
ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu, các mẫu văn
bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.
11.
Về công bố kết quả bầu cử
- Hội
đồng bầu cử quốc gia công bố kết quả bầu cử và danh sách những trúng cử đại
biểu Quốc hội chậm nhất ngày 11/6/2016 (20 ngày sau ngày bầu cử).
- Ủy
ban bầu cử ở tỉnh công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban bầu cử ở huyện công bố kết quả bầu cử
và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; Ủy ban
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã công bố kết quả bầu cử và danh sách
những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chậm nhất ngày
01/6/2016 (10 ngày sau ngày bầu cử).
12.
Xác nhận tư cách người trúng cử
- Hội
đồng bầu cử quốc gia xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội, cấp
giấy chứng nhận đại biểu Quốc hội khóa mới cho người trúng cử và báo cáo Quốc
hội khóa mới về kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên.
- Ủy
ban bầu cử xác nhận tư cách người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mà
mình chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử, cấp giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng
nhân dân khóa mới cho người trúng cử và báo cáo Hội đồng nhân dân khóa mới về
kết quả xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đầu tiên.
13.
Tổng kết cuộc bầu cử
- Sau
khi kết thúc cuộc bầu cử, Ủy ban bầu cử ở tỉnh tổng kết và gửi báo cáo tổng kết
bầu cử tại địa phương đến thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ủy ban bầu
cử ở huyện, xã gửi báo cáo tổng kết cuộc bầu cử tại địa phương đến Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
và cấp trên trực tiếp. Các địa phương tiến hành tổng kết từ sau khi Hội đồng
bầu cử quốc gia công bố kết quả bầu cử cho đến trước ngày 22/6/2016.
- Ủy
ban bầu cử ở tỉnh gửi báo cáo tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV
và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 ở địa phương về
Hội đồng bầu cử quốc gia.
-
Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIV, Hội đồng bầu cử quốc gia trình Quốc hội
khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách
đại biểu Quốc hội.
- Tại
kỳ họp thứ nhất, Hội đồng nhân dân khóa mới, Ủy ban bầu cử trình Hội đồng nhân
dân khóa mới báo cáo kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp và kết
quả xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân.
III-
VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
Hội
đồng bầu cử quốc gia đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan chính quyền, các đoàn thể ở trung
ương và địa phương, các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tốt một số vấn đề
sau đây:
- Làm
cho mọi tầng lớp nhân dân thấy rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016-2021,
nêu cao tinh thần làm chủ, tích cực, tự giác tham gia cuộc bầu cử; nâng cao
nhận thức của các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; nhấn mạnh những kết
quả đạt được của Quốc hội khóa XIII và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016
trong các hoạt động lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nước.
- Làm
cho mọi cử tri nắm vững những nội dung chủ yếu của Luật bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, nhất là những nội dung về quyền và nghĩa vụ của
công dân trong bầu cử, ứng cử; nắm vững tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, tiêu
chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân để lựa chọn, bầu được những người đủ tiêu
chuẩn, xứng đáng vào Quốc hội vào Hội đồng nhân dân.
- Đấu
tranh chống những luận điệu xuyên tạc, những âm mưu và hành động phá hoại cuộc
bầu cử của các thế lực thù địch. Mặt khác, cần phê phán, uốn nắn những biểu
hiện mất dân chủ, chống những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền bầu cử,
ứng cử của công dân; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến cuộc bầu
cử, bảo đảm để cuộc bầu cử được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, an toàn và
tiết kiệm.
1.
Nội dung tuyên truyền
- Tuyên
truyền về mục đích, ý nghĩa của cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV (Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước, văn bản của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Hội
đồng bầu cử quốc gia); đi sâu phân tích bản chất Nhà nước ta là Nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; quyền dân chủ của nhân dân trong việc
tham gia xây dựng bộ máy Nhà nước nói chung và Quốc hội nói riêng; vai trò, vị
trí của Quốc hội, Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII và nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và quá trình hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới.
-
Giới thiệu và phân tích về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức và hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo tinh thần Hiến pháp
mới.
-
Giới thiệu nội dung của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; các
nguyên tắc bầu cử; đặc biệt là tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân; quyền bầu cử và ứng cử của công dân; trách nhiệm của cử tri
trong quá trình bầu cử.
- Các
tài liệu chủ yếu để sử dụng trong công tác tuyên truyền gồm: Hiến
pháp; Luật tổ chức Quốc hội; Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng
và Nhà nước, các văn bản của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng bầu cử quốc
gia.
2.
Hình thức tuyên truyền
Để
công tác tuyên truyền đạt hiệu quả, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp,
các cơ quan tuyên truyền từ trung ương đến cơ sở bằng các hoạt động chủ yếu sau
đây:
-
Thông tin, tuyên truyền trên trang thông tin điện tử của Hội đồng bầu cử quốc
gia (nằm trong Cổng thông tin điện tử Quốc hội).
- Sử
dụng tối đa các phương tiện thông tin đại chúng, các lực lượng thông tin cổ
động (phối hợp giữa Nhà nước và các đoàn thể); tổ chức mạn đàm, tuyên truyền
miệng với các hình thức đa dạng, kịp thời, rộng khắp, thiết thực và có hiệu quả
đến từng người dân.
- Các
cơ quan Nhà nước, các tổ chức quần chúng, các đơn vị vũ trang, các trường đại
học và cao đẳng tổ chức nghiên cứu trao đổi ý kiến về vai trò của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân trong bộ máy Nhà nước, về Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân, về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, tiêu chuẩn đại biểu
Hội đồng nhân dân, về trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và mọi công dân tích cực tham gia các
hoạt động bầu cử.
- Các
cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền cho cuộc bầu cử với các
hình thức sáng tạo phong phú: tổ chức đăng tải, giới thiệu một số điểm trong
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; phân tích tiêu
chuẩn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tuyên truyền cho các hoạt
động bầu cử; giới thiệu danh sách các ứng cử viên, tiểu sử những người ứng cử.
Có thể sử dụng các hình thức phỏng vấn, toạ đàm, phóng sự, phát biểu ý kiến của
cử tri, của những người ứng cử, hỏi đáp về bầu cử.
- Uỷ
ban bầu cử, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phối hợp
tổ chức các hội nghị cử tri ở cơ sở, các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc cử tri theo
hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
- Tổ
chức phụ trách bầu cử ở các cấp phối hợp với các ngành hữu quan mở hội nghị bồi
dưỡng báo cáo viên, tuyên truyền viên về quan điểm, nội dung, tài liệu, tiến
độ, phương thức tuyên truyền cuộc bầu cử.
-
Phối hợp đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền cổ động như: khẩu hiệu, pa nô, áp
phích; hoạt động của các đội thông tin lưu động, ra các bản tin về cách thức
tiến hành bầu cử Quốc hội, niêm yết danh sách cử tri và danh sách những người
ứng cử.
Những
hoạt động này cần được tăng mật độ và thời lượng trong thời gian 10 ngày trước
ngày bầu cử.
3.
Tiến độ thời gian triển khai kế hoạch tuyên truyền
Công
tác tuyên truyền được bắt đầu từ sau Hội nghị toàn quốc triển khai công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2016-2021 (dự kiến từ ngày 3/2/2016 đến ngày 12/6/2016). Theo tiến độ
chung, công tác tuyên truyền chia làm 3 đợt:
Đợt
1,
từ ngày 3 tháng 2 đến ngày 15 tháng 4 năm 2016: Sở
Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế
hoạch chỉ đạo, quản lý thông tin, tuyên truyền tại địa phương và tổ chức
thực hiện; các cơ quan thông tấn báo chí xây dựng và triển khai kế hoạch
thông tin, tuyên truyền cụ thể về cuộc bầu cử; Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức tập huấn cho phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa
phương đưa tin về cuộc bầu cử; Kiểm tra một số địa phương về tình hình triển
khai kế hoạch, nội dung công tác thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử.
Đợt
2, từ ngày 16 tháng 4 đến ngày 22 tháng 5 năm 2016: Tiếp
tục tuyên truyền về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, tiêu chuẩn đại biểu HĐND;
quyền nghĩa vụ của người ứng cử; quyền và nghĩa vụ của cử tri; các quy định về
trình tự bầu cử và thể thức bầu cử; tuyên truyền về công tác chuẩn bị bầu cử
trên phạm vi cả nước; đôn đốc, kiểm tra công tác thông tin, tuyên truyền bầu
cử; 10 ngày trước ngày bầu cử (22/5), tập trung tuyên truyền với tần xuất ở mức
cao nhất; Tập trung tuyên truyền, cổ động trong ngày bầu cử 22/5/2016; tuyên
truyền không khí ngày bầu cử, diễn biến, tiến độ bầu cử ở các địa phương, dư
luận trong nước và quốc tế; tổ chức trang trí, cổ động, treo khẩu hiệu, băng
rôn, áp phích tuyên truyền về cuộc bầu cử.
Đợt
3,
từ ngày 23 tháng 5 đến ngày 12 tháng 6 năm 2016: Tập trung thông tin,
tuyên truyền về kết quả bầu cử; tổ chức họp báo tại địa phương về kết quả cuộc
bầu cử; tổ chức hội nghị tổng kết công tác thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu
cử. Xây dựng báo cáo tổng kết về công tác thông tin, tuyên truyền bầu cử.
4.
Tổ chức chỉ đạo công tác tuyên truyền.
Hội
đồng bầu cử quốc gia đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-HĐBCQG ngày 19/12/2015 về
việc thành lập Tiểu ban văn bản pháp luật và thông tin, tuyên truyền của để
giúp Hội đồng bầu cử quốc gia chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông tin, tuyên
truyền và vận động bầu cử. Ban Tuyên giáo trung ương ban hành Hướng dẫn số
169-HD/BTGTW, ngày 15 tháng 01 năm 2016 về tuyên truyền cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016-2021. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch số 151/KH-BTTTT ngày
15 tháng 02 năm 2016 về thông tin, tuyên truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
Dưới
sự chỉ đạo của Hội đồng bầu cử quốc gia, Bộ thông tin và truyền thông, Bộ Văn
hoá - Thể thao và du lịch phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các cơ quan hữu quan tích cực triển khai, thường xuyên kiểm tra, tổ chức
rút kinh nghiệm và báo cáo với Hội đồng bầu cử quốc gia về công tác tuyên
truyền bầu cử kết hợp với việc tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở địa phương.
Các
đoàn thể và tổ chức xã hội cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục
đoàn viên, hội viên làm nòng cốt để động viên cử tri nghiêm chỉnh thực hiện
cuộc bầu cử và các quy định của pháp luật về bầu cử.
Uỷ
ban bầu cử ở tỉnh căn cứ vào kế hoạch hướng dẫn tuyên truyền bầu cử, chỉ đạo
các ngành ở địa phương triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, bảo đảm
cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 thành công tốt đẹp.
IV.
VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC BẦU CỬ
Hội
đồng bầu cử quốc gia đã ban hành Nghị quyết số 21/NQ-HĐBCQG ngày 19/12/2015 về
việc thành lập Tiểu ban an ninh, trật tự an toàn xã hội để giúp Hội đồng bầu cử
quốc gia chỉ đạo công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016-2021. Cụ thể là:
- Xây
dựng kế hoạch, chương trình cụ thể của Tiểu ban trong thời gian từ sau Hội nghị
toàn quốc triển khai công tác bầu cử đến khi kết thúc cuộc bầu cử (từ 3/2/2016
đến 12/6/2016).
Phối
hợp chặt chẽ với Bộ quốc phòng, Bộ công an, Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn và các cơ quan hữu quan xây dựng phương án cụ thể, kịp thời ứng phó với
những tình huống có thể xảy ra, bảo đảm cho cuộc bầu cử được diễn ra an toàn
trên phạm vi cả nước; phát hiện và xử lý kịp thời những âm mưu phá hoại cuộc
bầu cử.
-
Tiến hành các đợt kiểm tra về tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội, trong
đó chú ý đến các địa bàn trọng điểm, những điểm nóng, dễ xảy ra mất ổn định.
V.
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Để
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, động viên các cấp, các ngành và các
tầng lớp nhân dân tổ chức thực hiện tốt cuộc bầu cử và tạo không khí phấn khởi,
thi đua hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ, giúp cuộc bầu cử đạt được mục tiêu, ý
nghĩa, yêu cầu nhiệm vụ đề ra, Bộ Nội vụ ban hành văn bản số 82/HD-BTDKT ngày
20 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong tổ
chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
Về
nội dung thi đua, các bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương và các địa phương tổ
chức phát động đợt thi đua thực hiện tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 ngay từ đầu
năm 2016 gắn với các phong trào thi đua yêu nước, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị được giao và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước năm 2016.
Về
hình thức khen thưởng, các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2016–2021 có thể được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Bằng khen hoặc giấy khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
VI.
VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT BẦU CỬ
Hội
đồng bầu cử quốc gia có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật
về bầu cử; kiểm tra việc tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; phối
hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc giám sát, kiểm tra công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên Hội đồng bầu cử
quốc gia thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác bầu cử theo
phân công tại văn bản số 04/PC-HĐBCQG của Hội đồng bầu cử quốc gia ngày
15-12-2015.
Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm giám sát, kiểm tra công tác bầu cử; Ủy ban bầu cử
kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội của Ban
bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, đề nghị các tổ chức và cá
nhân triển khai thực hiện bám sát quy định của pháp luật về bầu cử, trong quá
trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Hội đồng bầu
cử quốc gia để xem xét, giải quyết.
Xin
gửi kèm theo Lịch trình thời gian và các công việc cần thực hiện trong cuộc bầu
cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016-2021.
TM. HỘI ĐỒNG BẦU CỬ
ỦY VIÊN
(Đã ký)
Nguyễn Hạnh Phúc