Ngày 14 tháng 9 năm 2015, Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập; Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015. BBT xin giới thiệu toàn văn Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non trong
các cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm:
trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập (sau
đây gọi chung là trường mầm non).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với viên chức là giáo viên mầm non trong
các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giáo viên mầm non
Chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm:
1. Giáo viên mầm non hạng II
Mã số: V.07.02.04
2. Giáo viên mầm non hạng
III
Mã số: V.07.02.05
3. Giáo viên mầm non hạng
IV
Mã số: V.07.02.06
Điều 3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non.
2. Quý trẻ, yêu nghề; kiên nhẫn, biết tự kiềm chế; có tinh thần trách nhiệm
cao; có kiến thức, kỹ năng cần thiết; có khả năng sư phạm khéo léo.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương
mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng
nghiệp.
4. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo
dục và Luật Viên chức.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Giáo viên mầm non hạng II - Mã số: V.07.02.04
1. Nhiệm vụ:
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non hạng II
còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập hoặc biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm
non cấp huyện trở lên;
b) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cấp trường trở lên;
c) Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp
học Mầm non cấp huyện trở lên;
d) Tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm từ cấp huyện trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ
tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật, các quy định và yêu cầu của Đảng, Nhà nước, ngành
và địa phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện sáng tạo, linh hoạt chương trình giáo dục mầm non; hướng dẫn được
đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non;
c) Tích cực chủ động phối hợp có hiệu quả với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng
đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi từ cấp
huyện trở lên;
đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên mầm non hạng III lên chức danh
giáo viên mầm non hạng II phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên
mầm non hạng III hoặc tương đương từ đủ 6 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian
giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III từ đủ 01 (một) năm và thời gian tốt
nghiệp đại học sư phạm mầm non trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 01 (một)
năm trở lên.
Điều 5. Giáo viên mầm non hạng III - Mã số: V.07.02.05
1. Nhiệm vụ:
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng IV, giáo viên mầm non hạng III
còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm
non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Đề xuất các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn;
c) Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp
học Mầm non cấp trường trở lên;
d) Tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh
viên (nếu có).
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ
tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, các quy định và yêu
cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non;
c) Chủ động tổ chức và phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng
trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp
trường trở lên;
đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên mầm non hạng IV lên chức danh
giáo viên mầm non hạng III phải có thời gian công tác giữ chức danh giáo viên
mầm non hạng IV hoặc tương đương từ đủ 3 (ba) năm trở lên, trong đó thời gian
giữ chức danh giáo viên mầm non hạng IV từ đủ 01 (một) năm và tốt nghiệp cao
đẳng sư phạm mầm non trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 01 (một) năm trở
lên.
Điều 6. Giáo viên mầm non hạng IV - Mã số: V.07.02.06
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo vệ an toàn tuyệt đối sức khỏe, tính mạng của trẻ trong thời gian trẻ ở
nhóm (lớp) được phân công phụ trách;
b) Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và chịu trách nhiệm về chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở nhóm, lớp được phân công phụ trách; Thực hiện
công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm
non;
c) Rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng trau
dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ; tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo quản và sử dụng thiết bị
giáo dục được giao;
d) Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ;
e) Thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ
tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, các quy định và yêu
cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện đúng chương trình giáo dục mầm non;
c) Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Biết quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn có hiệu quả tài sản cơ sở vật
chất, thiết bị của nhóm/lớp, trường.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông
tư liên tịch này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp
vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên
tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch giáo viên mầm non theo quy định tại
Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức ngành giáo dục và đào tạo; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số
ngạch của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông
tin, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại
Thông tư liên tịch này, như sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số
V.07.02.04) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non cao cấp (mã
số 15a.205);
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số
V.07.02.05) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non chính (mã
số 15a.206);
3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV (mã số
V.07.02.06) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non (mã số
15.115).
Điều 9. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức giáo viên mầm non được áp dụng Bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);
b) Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III được áp dụng hệ số lương
của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89);
c) Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
2. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều
này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch giáo viên mầm non theo
quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15
tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và
mã số ngạch của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa -
thông tin; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
và quy định tại Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển
xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được
bổ sung hoặc có thay đổi về phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy
lợi, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường được
thực hiện như sau:
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non có hệ số
bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm (% )
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời
gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu
có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A, đã xếp ngạch giáo viên mầm non cao cấp (mã số 15a.205),
bậc 4, hệ số lương 3,33 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013. Nay được cơ quan
có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã
số V.07.02.04) thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,33 của chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non hạng II kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần
sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
3. Việc thăng hạng viên chức giáo viên mầm non được thực hiện sau khi đã được
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh giáo viên mầm non quy định tại Thông
tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông
tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2015.
2. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo
đối với giáo viên mầm non quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng
6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban
hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo.
3. Bãi bỏ các quy định về chức danh và mã số ngạch viên chức giáo viên mầm non
tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 ngày 6 tháng 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức
ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin.
4. Bãi bỏ các quy định về danh mục ngạch viên chức giáo viên mầm non thuộc Danh
mục các ngạch công chức và ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 11. Điều khoản áp dụng
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch giáo viên mầm non theo quy định tại
Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức ngành giáo dục và đào tạo; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số
ngạch của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông
tin, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại
Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có
trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn (mã số
15c.210) theo quy định tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch
của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin tính
đến ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành mà không đủ điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV thì
được bảo lưu và thực hiện các chế độ, chính sách ở ngạch hiện giữ trong thời
gian không quá 05 (năm) năm kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành. Đối với giáo viên mầm non hiện đang giữ ngạch giáo viên mầm non chưa đạt
chuẩn (chưa đạt trình độ trung cấp), mã số 15c.210 tính đến ngày Thông tư liên
tịch này có hiệu lực thi hành có tuổi đời dưới 55 tuổi đối với nam và dưới 50
tuổi đối với nữ thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức
phải bố trí cho viên chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều
kiện ở chức danh giáo viên mầm non hạng IV thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên
chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý viên chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm
vào chức danh giáo viên mầm non hạng IV. Trường hợp viên chức được cử đi học
tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt
yêu cầu thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý
viên chức xem xét bố trí lại công tác khác hoặc thực hiện tinh giản biên chế.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức là giáo viên trong các trường
mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Các trường mầm non ngoài công lập có thể vận dụng quy định tại Thông tư liên
tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ giáo viên mầm non tại cơ sở.
3. Người đứng đầu các trường mầm non công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên
chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng trong trường mầm non thuộc thẩm quyền
quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non thuộc
diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng trong trường
mầm non công lập theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý lập phương án bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng trong trường mầm non thuộc thẩm quyền
quản lý; thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên
chức là giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập theo thẩm quyền quy
định;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên
chức là giáo viên trong các trường mầm non công lập thuộc phạm vi quản lý từ
ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng
trong trường mầm non công lập quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết
theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức
là giáo viên thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
tương ứng trong các trường mầm non công lập theo thẩm quyền.
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên
chức là giáo viên trong các trường mầm non công lập thuộc phạm vi quản lý gửi
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục
và Đào tạo để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải
quyết./.
PL giới thiệu
Theo lethuy.edu.vn